Một số quy định về bình đẳng giới trong gia đình
20/03/2023 5:09:06 CH
Xem cỡ chữ:
Đọc bài viết:
Luật Bình đẳng giới được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006 (có hiệu lực ngày 01/7/2007). Luật này quy định nguyên tắc bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện bình đẳng giới.
Một số quy  định về bình đẳng giới trong gia đình
 
   Luật Bình đẳng giới được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006 (có hiệu lực ngày 01/7/2007). Luật này quy định nguyên tắc bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện bình đẳng giới.
   Tại khoản 3 Điều 5 của Luật này đã định nghĩa Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. Luật đã tạo ra khuôn khổ pháp lý tương đối đầy đủ về vấn đề bình đẳng giới, đặc biệt là việc có các quy định để đảm bảo sự thống nhất trong việc thi hành bao gồm những quy định về nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới, chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới, nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Các nguyên tắc này là cơ sở để việc thực hiện công tác bình đẳng giới một cách nhất quán. Cùng với các nguyên tắc này, Luật đã quy định việc bảo đảm bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, bao gồm: chính trị; kinh tế; lao động; giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; y tế; gia đình. Đây cơ sở sở để xây dựng các quy định, chính sách, cũng như tạo điều kiện cho nam, nữ có cơ hội ngang nhau được tham gia, phát huy năng lực, thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển trong các lĩnh vực, cụ thể trong lĩnh vực gia đình, tại Điều 18 của Luật này quy định:
   1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
   2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
   3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
   4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
   5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
   Ngoài ra, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản pháp luật, chính sách khác có liên quan cũng có quy định về bình đẳng giới thì đây là những căn cứ pháp lý quan trọng cho việc thúc đẩy bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới trong gia đình nói riêng.
   Việc quy định: vợ chồng bình đẳng, con cái được,...nhằm hướng đến xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc, mọi thành viên gia đình yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.
   Như vậy. bình đẳng giới là một trong những tiêu chí đánh giá sự phát triển của một xã hội. Đây là một mục tiêu quan trọng cần hướng đến không chỉ của Việt Nam mà của các nước trên thế giới.
 
 
Tuấn Anh (Phòng Tư pháp TP Huế)